Seedlink tuyển sinh hè 2014
Tin tiêu điểm

Phục hồi “bản lĩnh” phái mạnh: Dục tốc bất đạt

Bước qua tuổi 40, theo quy luật tự nhiên, các cơ quan lục phủ ngũ tạng của nam giới bị suy giảm chức năng và lão hóa. Bên cạnh đó, môi trường sống ô nhiễm và áp lực cuộc sống khiến họ bị suy giảm về sinh lực, luôn mệt mỏi, khó tập trung và mất dần phong độ. Đồng thời, nồng độ nội tiết tố nam testosterone bắt đầu suy giảm rõ rệt ở thời kỳ này, dẫn đến suy giảm sinh lý.

Những lưu ý khi dùng thuốc chữa tiêu chảy

Bệnh tiêu chảy xảy ra khá phổ biến hiện nay. Việc điều trị thường tùy tiện không có sự hướng dẫn của thầy thuốc nên dễ dẫn đến tai biến. Mặt khác lại có nhiều loại thuốc chữa tiêu chảy không cần đơn của thầy thuốc, người bệnh hoặc gia đình tự mua về để trị bệnh, kể cả người bán cũng không quan tâm đến tác dụng phụ có hại của thuốc, cũng như mặt hạn chế của nó trong điều trị tiêu chảy.

Trong phạm vi bài này xin đề cập đến một loại thuốc chữa tiêu chảy hiện có bán nhiều trên thị trường dược, đó là thuốc chữa tiêu chảy cấp và mạn tính có chứa lopéramide.

 
 Khi sử dụng thuốc chữa tiêu chảy chứa lopéramide người bệnh cần được theo dõi chặt chẽ bởi thầy thuốc chuyên khoa.

Thuốc lopéramide có hai loại là lopéramide oxide và lopéramide hydrochloride đều có chung một cơ chế điều trị tiêu chảy là làm chậm vận chuyển ở ruột. Tuy nhiên thị trường dược nước ta hiện nay có nhiều loại thuốc chữa tiêu chảy chứa lopéramide là những biệt dược như: arestal dạng viên nén, chứa hoạt chất lopéramide oxide monohydrate tương đương 1mg lopéramide khan. Ame modium chứa hoạt chất lopéramide hydrochloride 2mg. Apo-lopéramide dạng viên nén cũng chứa 2mg hoạt chất lopéramide hydrochloride. Hay dạng viên nang cũng đều chứa 2mg hoạt chất lopéramide hydrochloride như imodium, lopedium, loperamide, loidium capsules dạng viên nang chứa 2mg hoạt chất lopéramide hydrochloride. Meko modium dạng siro có chứa hoạt chất lopéramidé hydrochloride 21,5mg/100ml. Hay novo lopéramide và paremide cũng đều có dạng viên nang chứa hàm lượng 2mg hoạt chất lopéramide hydrochloride.

Với loại lopéramide oxide: Khi uống vào thì khoảng 20 – 30% thuốc được hấp thu. Trong vòng 30-60 phút sau uống, nồng độ lopéramide oxide được hấp thu tối đa vào huyết tương rồi giảm dần. Thời gian bán hủy là 60 phút. Phần lớn lopéramide oxide đi qua đoạn cuối của ruột non tới ruột già và ở đây nó được chuyển dần thành lopéramide. Bởi vậy nồng độ cao nhất của lopéramide đạt được sau khi uống lopéramide oxide là sau 5-8 giờ. Thời gian bán hủy là 20 giờ. Lượng lopéramide tới gan sau khi uống 1 viên lopéramide oxide 1mg chỉ bằng 25% so với uống viên lopéramide hydrochloride 2mg.

Thuốc được chỉ định sử dụng trong trị tiêu chảy cấp và mạn

Liều dùng: Đối với tiêu chảy cấp: Khởi đầu 2mg. Sau mỗi lần đi ngoài phân lỏng uống 1mg. Tối đa trong 24 giờ không uống quá 8mg. Khi thấy phân đặc thì ngừng uống thuốc.

Với tiêu chảy mạn: Khởi đầu uống 2mg. Liều trong 24 giờ cũng không được quá 8mg.

Với lopéramide hydrochloride: Cơ chế tác dụng của thuốc là ức chế nhu động ruột đẩy tới bằng tác dụng ngoại biên trực tiếp lên thành dạ dày, ruột. Thuốc được chuyển hóa hoàn toàn ở gan, thải trừ theo đường mật theo phân ra ngoài. Khi chức năng gan bình thường thì tỷ lệ thuốc vào máu rất nhỏ và được đào thải ra ngoài cơ thể theo đường nước tiểu, còn chủ yếu là đào thải theo phân ra ngoài cơ thể.

Thuốc được chỉ định sử dụng cho tiêu chảy cấp và mạn tính

Liều sử dụng cho tiêu chảy cấp: Khởi đầu 4mg, sau mỗi lần đi ngoài phân lỏng uống thêm 2mg. Liều tối đa trong 24 giờ là 16mg. Khi thấy phân đặc thì ngừng thuốc.

Liều sử dụng cho tiêu chảy mạn: Khởi đầu 4mg mỗi ngày, có thể chỉnh liều để đi ngoài có phân đặc (liều duy trì để điều chỉnh là từ 2mg – 16mg mỗi ngày). Liều tối đa trong 24 giờ là 16mg.

Những vấn đề cần lưu ý:

Tác dụng phụ: Đau bụng, gây rối loạn tiêu hóa, nặng có thể nôn, liệt ruột, hay táo bón, chóng mặt, khô miệng, mệt mỏi, da nổi mẩn đỏ. Đặc biệt nguy hiểm có thể xảy ra là gây viêm ruột non, ruột kết có khi hoại tử ruột hay nhiễm độc làm to ruột kết là nguy hiểm nhất.

Thận trọng không sử dụng thuốc cho người mang thai, trẻ em dưới 12 tuổi, nếu cần sử dụng phải theo dõi và chỉ dùng thuốc này trong 2 ngày trừ trường hợp có đơn của bác sĩ điều trị.

Chống chỉ định: Người mẫn cảm với thuốc lopéramide, trẻ em dưới 6 tuổi, người có tiền sử bệnh gan, đang bị táo bón hay sốt cao có thân nhiệt trên 38o, đang có mẫn cảm hay dị ứng khác, ức chế nhu động ruột, chậm vận chuyển trong ruột, có viêm loét đại tràng hay viêm loét đại tràng giả mạc, phân có nhầy máu (lỵ cấp).

Các trường hợp tiêu chảy cấp ở người lớn thường do nhiều nguyên nhân gây ra như do vi khuẩn, do nhiễm độc thức ăn, do sử dụng kháng sinh kéo dài, rối loạn tiêu hóa, hay đại tràng kém hấp thu, ruột tăng vận động... thì lopéramide không có tác dụng trị liệu hoặc kém tác dụng vì thuốc này chỉ sử dụng để chữa tiêu chảy cấp hoặc tiêu chảy mạn do ruột bị tăng vận động.

Tương tác của thuốc: Khi sử dụng các loại thuốc có chứa lopéramide tuyệt đối không được uống rượu và mọi chế phẩm có chứa rượu. Không sử dụng thuốc này cùng các thuốc ức chế thần kinh trung ương hoặc thuốc barbiturat.

(Theo BS. Hoàng Thanh Sơn // Báo Sức khỏe và Đời sống)

  • Cách dùng viên nifedipin chữa tăng huyết áp
  • Dùng thuốc khi đau xương khớp
  • Ngộ độc methanol
  • Thuốc lợi niệu: Không chỉ chữa triệu chứng
  • Thuốc điều trị thiếu máu trong suy thận mạn
  • Thuốc mới đặc trị bệnh lây qua đường tình dục
  • Loãng xương - Dùng thuốc thế nào cho an toàn
  • Điều trị viêm xương tủy nhiễm khuẩn
  • Thiểu năng tuần hoàn não, chữa bằng thuốc gì?
  • Điều trị đau đầu căn nguyên mạch máu thần kinh
  • Dùng thuốc khi đau xương khớp
  • Ngộ độc methanol
  • Thuốc lợi niệu: Không chỉ chữa triệu chứng
  • Thuốc điều trị thiếu máu trong suy thận mạn
  • Thuốc mới đặc trị bệnh lây qua đường tình dục
  • Loãng xương - Dùng thuốc thế nào cho an toàn
  • Điều trị viêm xương tủy nhiễm khuẩn
  • Thiểu năng tuần hoàn não, chữa bằng thuốc gì?
  • Điều trị đau đầu căn nguyên mạch máu thần kinh
  • Các thuốc chữa đau khớp


Copyright © 2009 - 2013   USS Corp . All rights reserved.

Chăm sóc sức khỏe | Phòng chữa bệnh | Phân loại bệnh quốc tế ICD | Bệnh tai mũi họng | Bệnh răng hàm mặt | Bệnh cơ xương khớp | Bệnh hô hấp | Bệnh tim mạch | Bệnh thận tiết niệu | Bệnh về gan | Bệnh hệ thần kinh | Bệnh ung thư | Bệnh cột sống | Bệnh đường tiêu hóa | Bệnh dạ dày | Bệnh nội tiết | Bệnh đái tháo đường | Bệnh trĩ | Bệnh mắt | Bệnh da liễu | Bệnh béo phì | Trị bệnh bằng trái cây | Lịch tiêm chủng | Chích ngừa | Sơ cứu – cấp cứu | Tủ thuốc gia đình | Sức khỏe người cao tuổi | Phụ nữ mang thai và em bé | Bà bầu | Thai nghén 9 tháng 10 ngày | Trẻ sơ sinh | Sức khỏe trẻ em | Sức khỏe phụ nữ | Sức khỏe nam giới | Sức khỏe giới tính | Chuyện phòng the | Rèn luyện sức khỏe | Làm đẹp | Sống vui khỏe | Dinh dưỡng cho trẻ em | Dinh dưỡng cho người già | Dinh dưỡng cho người cao tuổi | Dinh dưỡng | Thực đơn cho bé | Dinh dưỡng chữa bệnh | Ẩm thực | Món ngon | Món ngon quê nhà | Mẹo vặt | Tư vấn dinh dưỡng | Y học dân tộc | Từ điển y dược học | Bài thuốc dân gian | Đông y chữa bệnh | Hỏi đáp y học dân tộc | Cây thuốc vị thuốc | Danh y việt | Hỏi đáp Tư vấn sức khỏe | Tư vấn sử dụng thuốc | Sản phẩm y tế | Thuốc bổ và vitamin | Thuốc gây tê - gây mê | Thuốc Giảm đau - Hạ sốt  Chống viêm | Thuốc chống dị ứng | Thuốc Cấp cứu - Giải độc | Thuốc hướng tâm thần | Thuốc Chống nhiễm khuẩn Trị ký sinh trùng | Thuốc Điều trị đau nửa đầu | Thuốc chống ung thư | Thuốc điều trị bệnh Đái tháo đường tiết niệu | Thuốc trị Parkinson | Tác dụng cho máu | Máu - Dung dịch cao phân tử | Thuốc trị bệnh tim mạch | Thuốc điều trị bệnh da liễu | Thuốc Dùng chẩn đoán | Thuốc sát khuẩn | Thuốc lợi tiểu | Thuốc đường tiêu hóa | Hocmon - Nội tiết tố | Huyết thanh & Globulin miễn dịch | Thực phẩm chức năng | Thuốc nhỏ mắt - Tai mũi họng | Thuốc điều trị bệnh gan | Thuốc điều trị bệnh cơ xương khớp | Thuốc có tác dụng thúc đẻ | Dung dịch thẩm phân phúc mạc | Thuốc cho đường hô hấp | Thuốc Giãn cơ và tăng trưởng lực cơDung dịch điều chỉnh nước điện giải   Thuốc có nguồn gốc Thảo dược    Dầu xoa - Cao xoa   Thuốc phụ khoa   Thiết bị chăm sóc sức khỏe   Thiết bị - Dụng cụ y tế   Thiết bị - Dụng cụ thể thao   Sách, tài liệu y khoa   phòng khám Nha khoa tại Hà Nội   phòng khám Nha khoa tại TP.HCM  Phòng khám nhi tại Hà Nội    Phòng khám nhi tại TP.HCM   Phòng khám đa khoa tại Hà Nội Phòng khám đa khoa tại TP.HCM   Phòng khám da liễu tại Hà Nội   Phòng khám da liễu tại TP.HCM   Phòng khám sản phụ khoa tại Hà Nội   Phòng khám sản phụ khoa tại TP.HCM   Phòng khám tai - mũi - họng tại Hà Nội   Phòng khám tai - mũi - họng tại tại TP.HCM   Bác sĩ tư cho gia đình tại Hà Nội  Bác sĩ tư cho gia đình tại TP.HCM   Thẩm mỹ viện - chỉnh hình tại Hà Nội   Thẩm mỹ viện - chỉnh hình tại TP.HCM    Bệnh viện tại Hà Nội  Bệnh viện tại TP.HCM   Hiệu thuốc tây tại Hà Nội   Hiệu thuốc tây tại TP.HCM   Hiệu thuốc tây tại Đà Nẵng   Hiệu thuốc tây tại Cần Thơ   Hiệu thuốc tây tại TP.Vũng Tàu  Hiệu thuốc tây tại Hải Phòng  Hiệu thuốc tây tại Nha Trang   Hiệu thuốc đông y tại Hà Nội  Hiệu thuốc đông y tại Tp.HCM   Lưu ý khi uống thuốc   Sử dụng thuốc kháng sinh   Sử dụng thuốc đặc trị   Sử dụng thuốc bổ  Giới thiệu nhà sản xuất dược phẩm   Tin y học - Công nghệ   Hồ sơ y học  Triển lãm – Hội thảo y học  Tương thân tương ái  nom sua  ca com  quan he vo chong  trieu chung ung thu vu    ung thu vu   viem amidan  nam linh chi  nam linh chi co tac dung gi  stress   benh mau trang   benh ung thu mau  diep ha chau giay dep  thuoc ngu thuy dau   Cao huyết áp | Máy bộ đàm | Máy định vị | Ống nhòm | Thiết bị định vị | Máy định vị | Máy bộ đàm | Bán ống nhòm | Ống nhòm đêm | Máy định vị vệ tinh


Thông tin trong trang tinsuckhoe.com chỉ có tính chất tham khảo. Cần tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi áp dụng
Ghi rõ nguồn "tinsuckhoe.com" hoặc "Cổng thông tin chăm sóc sức khỏe và y tế cộng đồng " khi bạn phát hành lại thông tin từ trang này.
Địa chỉ: 13 Ngõ 54 Phố Kim Ngưu - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội
Mọi thông tin góp ý, hợp tác xin liên hệ: tinsuckhoe@gmail.com - Mobile: 0982 750 284.
Xem tốt nhất với trình duyệt Mozilla Firefox 3.0 ++