Seedlink tuyển sinh hè 2014
Tin tiêu điểm

Phục hồi “bản lĩnh” phái mạnh: Dục tốc bất đạt

Bước qua tuổi 40, theo quy luật tự nhiên, các cơ quan lục phủ ngũ tạng của nam giới bị suy giảm chức năng và lão hóa. Bên cạnh đó, môi trường sống ô nhiễm và áp lực cuộc sống khiến họ bị suy giảm về sinh lực, luôn mệt mỏi, khó tập trung và mất dần phong độ. Đồng thời, nồng độ nội tiết tố nam testosterone bắt đầu suy giảm rõ rệt ở thời kỳ này, dẫn đến suy giảm sinh lý.

Tổn thương miệng do thuốc

Hiện nay, rất nhiều loại thuốc được biết có thể gây ra các tác dụng phụ ở miệng như viêm loét miệng, khô miệng, sưng nề miệng, rối loạn vị giác, phì đại lợi, tổn thương tuyến nước bọt hoặc rối loạn vận động ở miệng… Cơ chế của các tổn thương này hết sức đa dạng và phức tạp, một loại tổn thương có thể gây ra do nhiều loại thuốc và theo nhiều cơ chế khác nhau, một thuốc cũng có thể gây ra nhiều dạng tổn thương khác nhau. Dưới đây xin đề cập đến 2 dạng tổn thương miệng do thuốc thường gặp nhất là viêm loét miệng và khô miệng.

Viêm loét miện

 
Viêm loét, sưng nề miệng có thể do thuốc gây ra.

Viêm loét miệng do thuốc có thể biểu hiện đơn lẻ giống như viêm miệng áp tơ hoặc là một biểu hiện của các hội chứng dị ứng thuốc như hồng ban nhiễm sắc cố định, hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens – Johnson hoặc Lyell.

Viêm miệng dạng áp tơ do thuốc thường xảy ra ở người già và ít khi tái diễn nhiều đợt trừ khi dùng lại thuốc. Nguyên nhân thường gặp nhất của dạng viêm loét miệng này là do các hoá chất chống ung thư như methotrexate, 5-flurouracil, doxorubicin, melphalan, mercaptopurine, bleomycin..., do các thuốc này làm đứt gãy liên kết giữa các tế bào niêm mạc miệng và ức chế sự nhân lên của các tế bào này. Viêm miệng do hóa chất chống ung thư thường xảy ra trong vòng vài ngày sau khi bắt đầu điều trị, có nhiều ổ và gây đau nhức khiến người bệnh sợ ăn, có thể dẫn đến suy kiệt. Những trường hợp nặng thường đòi hỏi phải điều trị giảm đau bằng các dẫn xuất thuốc phiện hoặc đòi hỏi phải thay thế hoặc ngưng dùng hóa trị liệu. Nhiễm trùng tại vết loét thường làm cho tình trạng viêm loét nặng lên và có nguy cơ gây nhiễm trùng huyết. Điều trị hóa chất chống ung thư kéo dài còn có thể gây suy giảm miễn dịch dẫn đến các nhiễm trùng cơ hội ở miệng như viêm miệng do virut herpes, cytomegalovirus, các loại vi khuẩn và nấm. Ngoài các hoá chất chống ung thư, một số thuốc khác cũng được ghi nhận gây ra viêm loét miệng là captopril, nicorandil, một số loại thuốc chống viêm giảm đau, thuốc chẹn bêta giao cảm (như labetalol), alendronate, mycophenolate, sirolimus, tacrolimus, các loại sulphonamide, barbiturate, sodium lauryl sulphate, nhóm ức chế protease (thuốc diệt virut), phenolphthalein, dapsone và tetracycline. Tổn thương viêm loét miệng do các thuốc này thường không đặc hiệu và nhẹ hơn so với viêm miệng do các hoá chất chống ung thư, cơ chế còn chưa được hiểu rõ. Một số thuốc như aspirin, ôxy già, viên kali... khi dùng tại chỗ (tiếp xúc trực tiếp với niêm mạc miệng) cũng có thể gây hoại tử niêm mạc dẫn đến viêm loét miệng tại nơi tiếp xúc với thuốc.

Hồng ban nhiễm sắc cố định do thuốc thường biểu hiện với các đám tăng sắc tố ngoài da tồn tại kéo dài nhiều tháng, nhưng một số trường hợp có thể xuất hiện các bọng nước đi kèm với tổn thương mắt và miệng. Viêm loét miệng trong hồng ban nhiễm sắc cố định khởi đầu thường có biểu hiện nề đỏ, sau đó xuất hiện bọng nước, các đám viêm trợt nông, khu trú và không đặc hiệu. Một bệnh nhân đã từng bị hồng ban nhiễm sắc cố định có viêm loét miệng do một loại thuốc, nếu dùng lại chính loại thuốc đó có thể gây ra các ổ viêm loét miệng ở cùng một vị trí với lần loét miệng trước. Rất nhiều loại thuốc có thể gây ra hồng ban nhiễm sắc cố định, thường gặp nhất là paracetamol, phenobarbital, phenacetin, sulfonamide, tetracyclin và doxycyclin.

Một số hội chứng dị ứng thuốc có bọng nước như hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens – Johnson, Lyell cũng thường có tổn thương viêm loét mắt, miệng đi kèm với các ban đỏ và bọng nước ngoài da. Các hội chứng dị ứng này thường xuất hiện sau dùng thuốc từ vài ngày đến vài tuần, loét miệng thường có nhiều ổ và lan xuống họng. Nguyên nhân thường gặp của các thể dị ứng này là các thuốc Đông dược, thuốc chống co giật (như phenobarbital, carbamazepine, phenytoin), kháng sinh (như sulphonamide, penicillin, rifampicin, fluconazole và vancomycin), thuốc chữa bệnh gout allopurinol.

Khô miệng do thuốc

Hơn 500 loại thuốc khác nhau được ghi nhận có thể gây biểu hiện khô miệng. Người già có nguy cơ cao nhất bị khô miệng do thuốc, nguyên nhân có thể do việc phải dùng đồng thời nhiều loại thuốc. Ngoài ra, thói quen hút thuốc lá, uống rượu, cà phê cũng có thể gây ra cảm giác khô miệng hoặc tăng nguy cơ khô miệng do thuốc. Khô miệng kéo dài có thể gây rối loạn vị giác, ảnh hưởng đến chức năng nói và nuốt.

Các thuốc thường gặp nhất gây ra biểu hiện khô miệng là nhóm thuốc chống trầm cảm (như imipramine, fluoxetine), thuốc an thần (haloperidol, aminazine), nhóm benzodiazepine (như diazepam, lorazepam), thuốc đối kháng phó giao cảm (như atropin), thuốc chẹn bêta giao cảm (như propranolol) và một số thuốc kháng histamine H1 và H2 thế hệ cũ (như clorpheniramine, cimetidine, doxepine). Bên cạnh đó, một số nhóm thuốc khác như omeprazole, thuốc ức chế protease (điều trị HIV), didanosine, trospium chloride, elliptinium, tramadol, một số thuốc kháng histamine H1 thế hệ mới, retinoid, thuốc kháng giáp trạng tổng hợp, chlorhexidine, các thuốc gây độc tế bào, thuốc ức chế men chuyển (như enalapril), chẹn kênh canxi (như nifedipine) và sulphonamide cũng đều được ghi nhận gây khô miệng trong một số ít trường hợp. Nói chung, các thuốc gây khô miệng chủ yếu qua 2 cơ chế là đối kháng phó giao cảm hoặc cường thần kinh giao cảm. Riêng các thuốc lợi tiểu có thể gây khô miệng do làm mất nước dẫn đến giảm sản xuất nước bọt. Khô miệng do thuốc thường hồi phục khi ngưng sử dụng thuốc.

(Theo BS. Nguyễn Hữu Trường (BV Bạch Mai) // Báo Sức khỏe và Đời sống)

  • Người cao tuổi dùng thuốc nên biết
  • Ngộ độc digitalis và cách xử trí
  • Nước táo và nước cam có thể hạn chế khả năng hấp thụ thuốc
  • Ketamin: Lợi ích và nguy cơ
  • Bệnh do thừa vitamin
  • Cẩn thận khi dùng thuốc trong nhiễm độc thai
  • Thuốc giả có hại như thế nào?
  • Lợi ích của chất chống ôxy hóa từ thiên nhiên
  • Melamin độc hại đến đâu?
  • Cảnh báo tử vong vì sốc phản vệ do tự dùng thuốc
  • Thiếu máu, tan máu do thuốc
  • Không nên tự ý sử dụng thuốc giãn cơ
  • Sử dụng vi chất cho đúng
  • Đang cho con bú mà phải dùng thuốc
  • Lạm dụng thuốc điều hòa kinh nguyệt sẽ gây họa khôn lường
  • Các thuốc gây độc cho thận
  • Thuốc bảo vệ mạch
  • Lưu ý khi dùng thuốc trị cảm cúm
  • Sử dụng men tiêu hóa hợp lý
  • Sử dụng thuốc phòng và điều trị cúm A H5N1


Copyright © 2009 - 2013   USS Corp . All rights reserved.

Chăm sóc sức khỏe | Phòng chữa bệnh | Phân loại bệnh quốc tế ICD | Bệnh tai mũi họng | Bệnh răng hàm mặt | Bệnh cơ xương khớp | Bệnh hô hấp | Bệnh tim mạch | Bệnh thận tiết niệu | Bệnh về gan | Bệnh hệ thần kinh | Bệnh ung thư | Bệnh cột sống | Bệnh đường tiêu hóa | Bệnh dạ dày | Bệnh nội tiết | Bệnh đái tháo đường | Bệnh trĩ | Bệnh mắt | Bệnh da liễu | Bệnh béo phì | Trị bệnh bằng trái cây | Lịch tiêm chủng | Chích ngừa | Sơ cứu – cấp cứu | Tủ thuốc gia đình | Sức khỏe người cao tuổi | Phụ nữ mang thai và em bé | Bà bầu | Thai nghén 9 tháng 10 ngày | Trẻ sơ sinh | Sức khỏe trẻ em | Sức khỏe phụ nữ | Sức khỏe nam giới | Sức khỏe giới tính | Chuyện phòng the | Rèn luyện sức khỏe | Làm đẹp | Sống vui khỏe | Dinh dưỡng cho trẻ em | Dinh dưỡng cho người già | Dinh dưỡng cho người cao tuổi | Dinh dưỡng | Thực đơn cho bé | Dinh dưỡng chữa bệnh | Ẩm thực | Món ngon | Món ngon quê nhà | Mẹo vặt | Tư vấn dinh dưỡng | Y học dân tộc | Từ điển y dược học | Bài thuốc dân gian | Đông y chữa bệnh | Hỏi đáp y học dân tộc | Cây thuốc vị thuốc | Danh y việt | Hỏi đáp Tư vấn sức khỏe | Tư vấn sử dụng thuốc | Sản phẩm y tế | Thuốc bổ và vitamin | Thuốc gây tê - gây mê | Thuốc Giảm đau - Hạ sốt  Chống viêm | Thuốc chống dị ứng | Thuốc Cấp cứu - Giải độc | Thuốc hướng tâm thần | Thuốc Chống nhiễm khuẩn Trị ký sinh trùng | Thuốc Điều trị đau nửa đầu | Thuốc chống ung thư | Thuốc điều trị bệnh Đái tháo đường tiết niệu | Thuốc trị Parkinson | Tác dụng cho máu | Máu - Dung dịch cao phân tử | Thuốc trị bệnh tim mạch | Thuốc điều trị bệnh da liễu | Thuốc Dùng chẩn đoán | Thuốc sát khuẩn | Thuốc lợi tiểu | Thuốc đường tiêu hóa | Hocmon - Nội tiết tố | Huyết thanh & Globulin miễn dịch | Thực phẩm chức năng | Thuốc nhỏ mắt - Tai mũi họng | Thuốc điều trị bệnh gan | Thuốc điều trị bệnh cơ xương khớp | Thuốc có tác dụng thúc đẻ | Dung dịch thẩm phân phúc mạc | Thuốc cho đường hô hấp | Thuốc Giãn cơ và tăng trưởng lực cơDung dịch điều chỉnh nước điện giải   Thuốc có nguồn gốc Thảo dược    Dầu xoa - Cao xoa   Thuốc phụ khoa   Thiết bị chăm sóc sức khỏe   Thiết bị - Dụng cụ y tế   Thiết bị - Dụng cụ thể thao   Sách, tài liệu y khoa   phòng khám Nha khoa tại Hà Nội   phòng khám Nha khoa tại TP.HCM  Phòng khám nhi tại Hà Nội    Phòng khám nhi tại TP.HCM   Phòng khám đa khoa tại Hà Nội Phòng khám đa khoa tại TP.HCM   Phòng khám da liễu tại Hà Nội   Phòng khám da liễu tại TP.HCM   Phòng khám sản phụ khoa tại Hà Nội   Phòng khám sản phụ khoa tại TP.HCM   Phòng khám tai - mũi - họng tại Hà Nội   Phòng khám tai - mũi - họng tại tại TP.HCM   Bác sĩ tư cho gia đình tại Hà Nội  Bác sĩ tư cho gia đình tại TP.HCM   Thẩm mỹ viện - chỉnh hình tại Hà Nội   Thẩm mỹ viện - chỉnh hình tại TP.HCM    Bệnh viện tại Hà Nội  Bệnh viện tại TP.HCM   Hiệu thuốc tây tại Hà Nội   Hiệu thuốc tây tại TP.HCM   Hiệu thuốc tây tại Đà Nẵng   Hiệu thuốc tây tại Cần Thơ   Hiệu thuốc tây tại TP.Vũng Tàu  Hiệu thuốc tây tại Hải Phòng  Hiệu thuốc tây tại Nha Trang   Hiệu thuốc đông y tại Hà Nội  Hiệu thuốc đông y tại Tp.HCM   Lưu ý khi uống thuốc   Sử dụng thuốc kháng sinh   Sử dụng thuốc đặc trị   Sử dụng thuốc bổ  Giới thiệu nhà sản xuất dược phẩm   Tin y học - Công nghệ   Hồ sơ y học  Triển lãm – Hội thảo y học  Tương thân tương ái  nom sua  ca com  quan he vo chong  trieu chung ung thu vu    ung thu vu   viem amidan  nam linh chi  nam linh chi co tac dung gi  stress   benh mau trang   benh ung thu mau  diep ha chau giay dep  thuoc ngu thuy dau   Cao huyết áp | Máy bộ đàm | Máy định vị | Ống nhòm | Thiết bị định vị | Máy định vị | Máy bộ đàm | Bán ống nhòm | Ống nhòm đêm | Máy định vị vệ tinh


Thông tin trong trang tinsuckhoe.com chỉ có tính chất tham khảo. Cần tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi áp dụng
Ghi rõ nguồn "tinsuckhoe.com" hoặc "Cổng thông tin chăm sóc sức khỏe và y tế cộng đồng " khi bạn phát hành lại thông tin từ trang này.
Địa chỉ: 13 Ngõ 54 Phố Kim Ngưu - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội
Mọi thông tin góp ý, hợp tác xin liên hệ: tinsuckhoe@gmail.com - Mobile: 0982 750 284.
Xem tốt nhất với trình duyệt Mozilla Firefox 3.0 ++