Seedlink tuyển sinh hè 2014
Tin tiêu điểm

Phục hồi “bản lĩnh” phái mạnh: Dục tốc bất đạt

Bước qua tuổi 40, theo quy luật tự nhiên, các cơ quan lục phủ ngũ tạng của nam giới bị suy giảm chức năng và lão hóa. Bên cạnh đó, môi trường sống ô nhiễm và áp lực cuộc sống khiến họ bị suy giảm về sinh lực, luôn mệt mỏi, khó tập trung và mất dần phong độ. Đồng thời, nồng độ nội tiết tố nam testosterone bắt đầu suy giảm rõ rệt ở thời kỳ này, dẫn đến suy giảm sinh lý.

Các thuốc đặc trị bệnh tiêu chảy cấp nguy hiểm

 Bệnh tiêu chảy cấp nguy hiểm có nguyên nhân do phẩy khuẩn tả Vibrio cholerae, với các triệu chứng chính:

- Tiêu chảy đột ngột từng hồi, toàn nước, màu trắng đục, lợn cợn, không có máu hoặc thức ăn, mùi tanh nồng, không thối.

- Đau bụng lâm râm, nôn mửa gây mất nước - điện giải nghiêm trọng. Do mất nước - điện giải gây nhiễm acid chuyển hóa (mất kali). Người tím tái, trụy tuần hoàn (choáng), có thể bị hoại tử tiểu quản thận.

- Khát nước dữ dội, đái ít, co cứng cơ, mệt rũ, người nhão mềm, mắt trũng sâu, da nhăn nheo. Một số người có sốt nhẹ, gai rét, vã mồ hôi, lạnh đầu chi. 

 
Đề phòng bệnh tiêu chảy cấp phải tăng cường ATVSTP. Ảnh: Trần Minh

Nguyên tắc chữa trị: Bù nước - điện giải nhanh chóng, kịp thời và uống kháng sinh để diệt khuẩn.

Bù nước - điện giải bằng cách truyền dịch natri chlorid 0,9% hoặc lactat ringer. Tiếp nước qua đường uống bằng oresol. Kiểm tra nước tiểu và da để đánh giá - có thể phải tiếp thêm kali chlorid với trẻ nhỏ. Không dùng huyết tương.

Thuốc: Các thuốc như tetracyclin, doxycylin, chloramphenicol, erythromycin, co-trimoxazol, furazolidon... vẫn còn giá trị sử dụng, tuy vậy một số thuốc đã bị kháng đặc trị; có sẵn ở mọi cơ sở y tế, nhà thuốc; chưa có hiện tượng kháng thuốc rõ rệt, hoặc giả có kháng thì với một số chủng vi khuẩn ở mức độ chưa cao.

Nhóm thuốc dẫn xuất Quinolon:

+ Ciprofloxacin: Kháng sinh bán tổng hợp, tác dụng do ức chế enzym DNA gyrase, ngăn sự sao chép của cromosom, không cho vi khuẩn sinh sản. Thuốc hấp thụ nhanh qua đường tiêu hóa, được chuyển hóa ở gan, bài xuất qua mật, thải qua niêm mạc vào trong lòng ruột, đào thải trong 24giờ. Thuốc có phổ kháng khuẩn rộng với gram (-) và cả với gram (+) tuy có kém hơn. Thuốc nhạy cảm cao với khuẩn tả.

Liều dùng khuyến cáo cho nhiễm khuẩn đường ruột: 500mg/lầnx2 lần/ngày. Dự phòng 500mg/lần/ngày.

Chống chỉ định: Quá mẫn với thuốc. Có thai, đang nuôi con bú. Trẻ em dưới 12 tuổi.

Thận trọng khi dùng: Với trẻ em dưới 17 tuổi (có thể gây thoái hóa sụn chịu lực). Người động kinh, rối loạn thần kinh, suy chức năng gan và thận, người thiếu G6DP, người nhược cơ.

Thuốc có thể gây hoa mắt, chóng mặt, đầu óc quay cuồng, chú ý với người vận hành máy, làm việc trên cao, nơi nguy hiểm. Tác dụng phụ có thể trên máu, tiêu hóa, chuyển hóa, da, cơ xương, thần kinh, tiết niệu, nhạy cảm với ánh sáng.

+ Ofloxacin: Giống như ciprofloxacin, nhưng khả dụng sinh học cao hơn. Tác dụng diệt khuẩn có là do ức chế DNA gyrase. Hấp thu tốt qua đường tiêu hóa. Thuốc đào thải qua thận-niệu, một lượng nhỏ qua phân.

Liều dùng khuyến cáo, tùy theo bệnh trạng, nếu bệnh đường tiêu hóa: 400mg/ngày, chia 2 lần uống liền trong 3-7 ngày.

Các chống chỉ định, thận trọng tác dụng phụ và khuyến cáo khác: như ciprofloxacin.

+ Norfloxacin: Cơ chế tác dụng như 2 thuốc trên.

Liều dùng được khuyến cáo: 800mg/ngày, chia làm 2 lần x 3 ngày.

Nhóm thuốc macrolid: azithromycin

Kháng sinh mới, hoạt phổ rộng, được gọi là azalid. Với cơ chế gắn với ribosom của vi khuẩn gây bệnh, ngăn cản quá trình tổng hợp protein của chúng. Tuy vậy, thuốc này đã có kháng chéo với erythromycin. Các chủng vi khuẩn kháng erythomycin cũng có khả năng kháng azithomycin. Thuốc có tác dụng tốt trên vi khuẩn gram (-) và gram (+). Thuốc được thải trừ qua mật, một phần rất nhỏ qua nước tiểu.

Liều dùng được khuyến cáo cho nhiễm khuẩn tiêu hóa: 10mg/kg/ngày x 3 ngày liền. Uống 1 giờ trước bữa ăn hoặc 2 giờ sau bữa ăn. Dự phòng với liều duy nhất 20mg/kg/ngày.

Chống chỉ định: Quá mẫn thuốc hoặc với bất kỳ thuốc nào thuộc nhóm macrolid. Bệnh gan.

Lưu ý: Có thể gây dị ứng như phù thần kinh mạch hoặc phản vệ.

Thận trọng: Với người mang thai hoặc người đang nuôi con bú (nếu không có thuốc khác thay thế).

Tác dụng phụ: Gặp khoảng 13% người dùng với rối loạn tiêu hóa, đau bụng, buồn nôn, nôn, đầy hơi, co cứng cơ bụng, tiêu chảy, ban da, đau đầu, chóng mặt, ngứa, viêm âm đạo - tử cung, phù mạch, tăng men gan...

Nên nhớ là không được dùng các thuốc cầm tiêu chảy, giảm nhu động ruột như các loại chế phẩm có opi (thuốc phiện), loperamid... trong trường hợp tiêu chảy cấp nguy hiểm.

Bệnh tiêu chảy cấp nguy hiểm, trong đó có nguyên nhân do phẩy khuẩn tả là một bệnh lây nhiễm, đáng sợ, có thể gây tử vong cao trong một thời gian ngắn, nếu không được phát hiện thật sớm, chữa trị kịp thời.

Nếu áp dụng đúng nguyên tắc điều trị khẩn trương là bù nước - điện giải và thuốc kháng sinh đặc hiệu thì tỷ lệ tử vong rất thấp, chỉ khoảng 1%.

Phòng bệnh:

- Tập quán sống: vệ sinh môi trường, cá nhân tốt.

- Ăn uống: ăn chín, uống sôi.

- Cách ly bệnh nhân và xử lý chất thải đúng cách.

(Theo DS. Phạm Thiệp // Báo Sức khỏe và Đời sống)

  • Cách dùng viên nifedipin chữa tăng huyết áp
  • Dùng thuốc khi đau xương khớp
  • Ngộ độc methanol
  • Thuốc lợi niệu: Không chỉ chữa triệu chứng
  • Thuốc điều trị thiếu máu trong suy thận mạn
  • Thuốc mới đặc trị bệnh lây qua đường tình dục
  • Loãng xương - Dùng thuốc thế nào cho an toàn
  • Điều trị viêm xương tủy nhiễm khuẩn
  • Thiểu năng tuần hoàn não, chữa bằng thuốc gì?
  • Những lưu ý khi dùng thuốc chữa tiêu chảy
  • Dùng thuốc chống nôn khi mang thai
  • Cách dùng viên thuốc tránh thai
  • Thuốc điều trị khô mắt trong hội chứng Sjogren
  • Suy nhược thần kinh và thuốc trị
  • Sao mãi chẳng khỏi?
  • Cách sử dụng thuốc đặt âm đạo
  • Chất diệt tinh trùng
  • Dùng thuốc kháng sinh nên tiêm hay uống?Dùng thuốc kháng sinh nên tiêm hay uống?
  • Tiêm insulin gây tăng cân
  • Thuốc mới trong điều trị các bệnh dị ứng


Copyright © 2009 - 2013   USS Corp . All rights reserved.

Chăm sóc sức khỏe | Phòng chữa bệnh | Phân loại bệnh quốc tế ICD | Bệnh tai mũi họng | Bệnh răng hàm mặt | Bệnh cơ xương khớp | Bệnh hô hấp | Bệnh tim mạch | Bệnh thận tiết niệu | Bệnh về gan | Bệnh hệ thần kinh | Bệnh ung thư | Bệnh cột sống | Bệnh đường tiêu hóa | Bệnh dạ dày | Bệnh nội tiết | Bệnh đái tháo đường | Bệnh trĩ | Bệnh mắt | Bệnh da liễu | Bệnh béo phì | Trị bệnh bằng trái cây | Lịch tiêm chủng | Chích ngừa | Sơ cứu – cấp cứu | Tủ thuốc gia đình | Sức khỏe người cao tuổi | Phụ nữ mang thai và em bé | Bà bầu | Thai nghén 9 tháng 10 ngày | Trẻ sơ sinh | Sức khỏe trẻ em | Sức khỏe phụ nữ | Sức khỏe nam giới | Sức khỏe giới tính | Chuyện phòng the | Rèn luyện sức khỏe | Làm đẹp | Sống vui khỏe | Dinh dưỡng cho trẻ em | Dinh dưỡng cho người già | Dinh dưỡng cho người cao tuổi | Dinh dưỡng | Thực đơn cho bé | Dinh dưỡng chữa bệnh | Ẩm thực | Món ngon | Món ngon quê nhà | Mẹo vặt | Tư vấn dinh dưỡng | Y học dân tộc | Từ điển y dược học | Bài thuốc dân gian | Đông y chữa bệnh | Hỏi đáp y học dân tộc | Cây thuốc vị thuốc | Danh y việt | Hỏi đáp Tư vấn sức khỏe | Tư vấn sử dụng thuốc | Sản phẩm y tế | Thuốc bổ và vitamin | Thuốc gây tê - gây mê | Thuốc Giảm đau - Hạ sốt  Chống viêm | Thuốc chống dị ứng | Thuốc Cấp cứu - Giải độc | Thuốc hướng tâm thần | Thuốc Chống nhiễm khuẩn Trị ký sinh trùng | Thuốc Điều trị đau nửa đầu | Thuốc chống ung thư | Thuốc điều trị bệnh Đái tháo đường tiết niệu | Thuốc trị Parkinson | Tác dụng cho máu | Máu - Dung dịch cao phân tử | Thuốc trị bệnh tim mạch | Thuốc điều trị bệnh da liễu | Thuốc Dùng chẩn đoán | Thuốc sát khuẩn | Thuốc lợi tiểu | Thuốc đường tiêu hóa | Hocmon - Nội tiết tố | Huyết thanh & Globulin miễn dịch | Thực phẩm chức năng | Thuốc nhỏ mắt - Tai mũi họng | Thuốc điều trị bệnh gan | Thuốc điều trị bệnh cơ xương khớp | Thuốc có tác dụng thúc đẻ | Dung dịch thẩm phân phúc mạc | Thuốc cho đường hô hấp | Thuốc Giãn cơ và tăng trưởng lực cơDung dịch điều chỉnh nước điện giải   Thuốc có nguồn gốc Thảo dược    Dầu xoa - Cao xoa   Thuốc phụ khoa   Thiết bị chăm sóc sức khỏe   Thiết bị - Dụng cụ y tế   Thiết bị - Dụng cụ thể thao   Sách, tài liệu y khoa   phòng khám Nha khoa tại Hà Nội   phòng khám Nha khoa tại TP.HCM  Phòng khám nhi tại Hà Nội    Phòng khám nhi tại TP.HCM   Phòng khám đa khoa tại Hà Nội Phòng khám đa khoa tại TP.HCM   Phòng khám da liễu tại Hà Nội   Phòng khám da liễu tại TP.HCM   Phòng khám sản phụ khoa tại Hà Nội   Phòng khám sản phụ khoa tại TP.HCM   Phòng khám tai - mũi - họng tại Hà Nội   Phòng khám tai - mũi - họng tại tại TP.HCM   Bác sĩ tư cho gia đình tại Hà Nội  Bác sĩ tư cho gia đình tại TP.HCM   Thẩm mỹ viện - chỉnh hình tại Hà Nội   Thẩm mỹ viện - chỉnh hình tại TP.HCM    Bệnh viện tại Hà Nội  Bệnh viện tại TP.HCM   Hiệu thuốc tây tại Hà Nội   Hiệu thuốc tây tại TP.HCM   Hiệu thuốc tây tại Đà Nẵng   Hiệu thuốc tây tại Cần Thơ   Hiệu thuốc tây tại TP.Vũng Tàu  Hiệu thuốc tây tại Hải Phòng  Hiệu thuốc tây tại Nha Trang   Hiệu thuốc đông y tại Hà Nội  Hiệu thuốc đông y tại Tp.HCM   Lưu ý khi uống thuốc   Sử dụng thuốc kháng sinh   Sử dụng thuốc đặc trị   Sử dụng thuốc bổ  Giới thiệu nhà sản xuất dược phẩm   Tin y học - Công nghệ   Hồ sơ y học  Triển lãm – Hội thảo y học  Tương thân tương ái  nom sua  ca com  quan he vo chong  trieu chung ung thu vu    ung thu vu   viem amidan  nam linh chi  nam linh chi co tac dung gi  stress   benh mau trang   benh ung thu mau  diep ha chau giay dep  thuoc ngu thuy dau   Cao huyết áp | Máy bộ đàm | Máy định vị | Ống nhòm | Thiết bị định vị | Máy định vị | Máy bộ đàm | Bán ống nhòm | Ống nhòm đêm | Máy định vị vệ tinh


Thông tin trong trang tinsuckhoe.com chỉ có tính chất tham khảo. Cần tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi áp dụng
Ghi rõ nguồn "tinsuckhoe.com" hoặc "Cổng thông tin chăm sóc sức khỏe và y tế cộng đồng " khi bạn phát hành lại thông tin từ trang này.
Địa chỉ: 13 Ngõ 54 Phố Kim Ngưu - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội
Mọi thông tin góp ý, hợp tác xin liên hệ: tinsuckhoe@gmail.com - Mobile: 0982 750 284.
Xem tốt nhất với trình duyệt Mozilla Firefox 3.0 ++