Seedlink tuyển sinh hè 2014
Tin tiêu điểm

Phục hồi “bản lĩnh” phái mạnh: Dục tốc bất đạt

Bước qua tuổi 40, theo quy luật tự nhiên, các cơ quan lục phủ ngũ tạng của nam giới bị suy giảm chức năng và lão hóa. Bên cạnh đó, môi trường sống ô nhiễm và áp lực cuộc sống khiến họ bị suy giảm về sinh lực, luôn mệt mỏi, khó tập trung và mất dần phong độ. Đồng thời, nồng độ nội tiết tố nam testosterone bắt đầu suy giảm rõ rệt ở thời kỳ này, dẫn đến suy giảm sinh lý.

Tè dầm thuốc nào trị

Đái dầm là hiện tượng đi tiểu không tự chủ trong lúc ngủ, xảy ra ở khoảng 10 - 15% số trẻ dưới 6 tuổi, 5% trẻ dưới 10 tuổi và 0,5- 2,3% người trưởng thành. Hầu hết trẻ đái dầm ngay từ lúc mới sinh (đái dầm tiên phát), một số trẻ khác có thể xuất hiện đái dầm sau một số tác động từ bên ngoài (đái dầm thứ phát).

Đa số các trường hợp đái dầm là không rõ căn nguyên và được cho là gây ra bởi các bất thường trong quá trình phát triển hệ thần kinh. Thống kê cho thấy, khoảng 5% các trường hợp đái dầm có liên quan với các bệnh lý nhiễm trùng, đặc biệt là nhiễm trùng đường tiết niệu (thường là đái dầm thứ phát). Một số nguyên nhân khác: di truyền (nếu cả bố và mẹ đều không có biểu hiện này thì các con của họ chỉ có 15% nguy cơ bị đái dầm, nhưng nếu bố hoặc mẹ bị đái dầm thì nguy cơ truyền sang con cái là 44% và cả hai bố mẹ đều bị thì nguy cơ này tăng lên 77%); các bất thường về cấu trúc đường tiết niệu như bàng quang nhỏ, rối loạn về nội tiết gây giảm sản xuất hormon chống bài niệu về đêm, biểu hiện của một bệnh lý tâm thần tiềm tàng, các sang chấn tâm lý, sử dụng đồ uống có chứa caffein, rối loạn giấc ngủ, táo bón mạn tính...

Bệnh đái dầm ở trẻ em thường không phải điều trị vì bệnh có nhiều khả năng tự hết khi trẻ lớn lên (tỷ lệ khỏi tự phát hằng năm khoảng 14 - 16%), nhưng ở người lớn thường phải điều trị bằng thuốc. Các thuốc chống trầm cảm 3 vòng như amitriptylin,  hoặc  nortriptylin có thể điều trị thành công nhiều trường hợp đái dầm, nhưng thường đòi hỏi phải điều trị kéo dài, có thể tới 3 tháng. Tác dụng của thuốc thường chỉ được duy trì trong thời gian điều trị, sau khi ngưng dùng thuốc, tình trạng đái dầm thường tái phát ở đa số trẻ. Một nhược điểm quan trọng khác của các thuốc này là có nhiều tác dụng phụ, thường gặp nhất là, mệt mỏi, quấy khóc, rối loạn giấc ngủ, kích ứng dạ dày, đôi khi có thể gây nhịp tim nhanh, tụt huyết áp, co giật... Các tác dụng phụ này xảy ra tương đối phổ biến ở trẻ em (theo một số nghiên cứu, tỷ lệ gặp có thể lên tới 17- 20%), do đó, việc sử dụng các thuốc chống trầm cảm 3 vòng để điều trị đái dầm ở trẻ em có thể gặp khó khăn. Imipramin hydrochlorid là thuốc chống trầm cảm 3 vòng được dùng rộng rãi nhất để điều trị đái dầm. Cơ chế tác dụng của thuốc này trong điều trị đái dầm được cho là do tác dụng kháng cholinergic, chống bài niệu và các tác động khác trên hệ thần kinh trung ương, tuy nhiên, cơ chế chính xác của nó còn chưa được khẳng định.

Một thuốc khác cũng có thể được sử dụng là  desmopressin acetate, đây là một dẫn chất tổng hợp của hormon chống bài niệu, có tác dụng giảm lượng nước tiểu về đêm. Thuốc tác dụng tốt nhất là ở những người có tăng số lượng nước tiểu về đêm vượt quá sức chứa của bàng quang. Desmopressin khởi phát tác dụng nhanh nên có thể dùng ngắn ngày. Tuy nhiên, tác dụng của thuốc cũng thường hết nhanh sau khi ngừng dùng thuốc. Một số nghiên cứu cho thấy, tác dụng của  desmopressin và các thuốc chống trầm cảm 3 vòng trong điều trị đái dầm là tương đương nhau. Tác dụng phụ thường gặp nhất của  desmopressin là gây kích ứng và chảy máu mũi khi dùng đường nhỏ, xảy ra ở khoảng 1-5% số bệnh nhân dùng thuốc, co giật và hôn mê là những tác dụng phụ rất hiếm gặp. Có thể cân nhắc sử dụng một liều thấp của các thuốc lợi tiểu như furosemid, hypothiazid, uống vào buổi trưa để giảm bớt lượng nước tiểu bài tiết về đêm. Oxybutynin chloride, một thuốc kháng cholinergic cũng đã được thử nghiệm trong điều trị đái dầm ở trẻ em. Kết quả cho thấy, tác dụng của thuốc chỉ rõ rệt ở những trẻ có bất ổn ở bàng quang. Hiệu quả của thuốc cũng được tăng cường khi dùng phối hợp với desmopressin. Tác dụng phụ của thuốc xảy ra ở khoảng 17% các trường hợp, thường gặp nhất là nhịp tim nhanh, khô miệng, khô mắt. Một số nhà tâm lý học đề xuất việc sử dụng một dụng cụ báo thức trong thời gian ngủ buổi đêm. Dụng cụ này có thể giúp trẻ thức dậy và cảm nhận được sự căng tức bàng quang. Dụng cụ này được chứng minh là an toàn và tương đối hiệu quả, nhất là khi được dùng phối hợp với desmopressin. Các nghiên cứu cho thấy, khi dùng đơn lẻ, dụng cụ báo thức giúp giảm nguy cơ đái dầm ở trẻ tới 13 lần, nhưng tỷ lệ tái phát sau khi ngừng điều trị có thể lên tới 30 - 70% các trường hợp. Ngoài ra, để có thể thu được hiệu quả tối đa, dụng cụ này cần được sử dụng liên tục trong vài tháng nên có thể gây bất tiện với một số gia đình. Để bảo đảm hiệu quả cho các phương pháp điều trị ở trên, cần lưu ý loại bỏ tất cả các yếu tố nguy cơ gây đái dầm và sử dụng loại tã lót phù hợp với trẻ.

Đái dầm thường là một hiện tượng sinh lý ở trẻ em, ít khi đòi hỏi phải điều trị. Hiện nay, các phương pháp điều trị đái dầm nói chung có hiệu quả không hằng định và thường tái phát nhanh sau khi ngưng điều trị.


(Theo BS. Nguyễn Hữu Trường (BV Bạch Mai))

  • 10 dấu hiệu của bệnh thận
  • Các chứng bệnh dễ gây suy thận
  • Thận hư nhiễm mỡ
  • Bệnh viêm thận –bể thận ở trẻ em
  • Bệnh lí thận trào ngược
  • Viêm cầu thận trong bệnh lupus ban đỏ hệ thống
  • Sự liên quan giữa sỏi thận và bệnh suy thận
  • Dùng vitamin C liều cao kéo dài: Coi chừng sỏi thận
  • Thận - huyết áp - tim: Một vòng xoắn bệnh lý
  • Xử trí sỏi bàng quang
  • Làm gì khi nghi bị sỏi đường tiết niệu?
  • Dị dạng đường tiết niệu ở trẻ em
  • Nhiễm khuẩn tiết niệu trẻ em, nguyên nhân và cách phòng
  • Viêm thận - tiết niệu ở phụ nữ mang thai
  • Bệnh thận đa nang ở người lớn
  • Bệnh xốp thận
  • Dùng thuốc điều trị sỏi tiết niệu
  • Điều trị sỏi thận như thế nào?
  • Sỏi niệu và những biến chứng nguy hiểm


Copyright © 2009 - 2013   USS Corp . All rights reserved.

Chăm sóc sức khỏe | Phòng chữa bệnh | Phân loại bệnh quốc tế ICD | Bệnh tai mũi họng | Bệnh răng hàm mặt | Bệnh cơ xương khớp | Bệnh hô hấp | Bệnh tim mạch | Bệnh thận tiết niệu | Bệnh về gan | Bệnh hệ thần kinh | Bệnh ung thư | Bệnh cột sống | Bệnh đường tiêu hóa | Bệnh dạ dày | Bệnh nội tiết | Bệnh đái tháo đường | Bệnh trĩ | Bệnh mắt | Bệnh da liễu | Bệnh béo phì | Trị bệnh bằng trái cây | Lịch tiêm chủng | Chích ngừa | Sơ cứu – cấp cứu | Tủ thuốc gia đình | Sức khỏe người cao tuổi | Phụ nữ mang thai và em bé | Bà bầu | Thai nghén 9 tháng 10 ngày | Trẻ sơ sinh | Sức khỏe trẻ em | Sức khỏe phụ nữ | Sức khỏe nam giới | Sức khỏe giới tính | Chuyện phòng the | Rèn luyện sức khỏe | Làm đẹp | Sống vui khỏe | Dinh dưỡng cho trẻ em | Dinh dưỡng cho người già | Dinh dưỡng cho người cao tuổi | Dinh dưỡng | Thực đơn cho bé | Dinh dưỡng chữa bệnh | Ẩm thực | Món ngon | Món ngon quê nhà | Mẹo vặt | Tư vấn dinh dưỡng | Y học dân tộc | Từ điển y dược học | Bài thuốc dân gian | Đông y chữa bệnh | Hỏi đáp y học dân tộc | Cây thuốc vị thuốc | Danh y việt | Hỏi đáp Tư vấn sức khỏe | Tư vấn sử dụng thuốc | Sản phẩm y tế | Thuốc bổ và vitamin | Thuốc gây tê - gây mê | Thuốc Giảm đau - Hạ sốt  Chống viêm | Thuốc chống dị ứng | Thuốc Cấp cứu - Giải độc | Thuốc hướng tâm thần | Thuốc Chống nhiễm khuẩn Trị ký sinh trùng | Thuốc Điều trị đau nửa đầu | Thuốc chống ung thư | Thuốc điều trị bệnh Đái tháo đường tiết niệu | Thuốc trị Parkinson | Tác dụng cho máu | Máu - Dung dịch cao phân tử | Thuốc trị bệnh tim mạch | Thuốc điều trị bệnh da liễu | Thuốc Dùng chẩn đoán | Thuốc sát khuẩn | Thuốc lợi tiểu | Thuốc đường tiêu hóa | Hocmon - Nội tiết tố | Huyết thanh & Globulin miễn dịch | Thực phẩm chức năng | Thuốc nhỏ mắt - Tai mũi họng | Thuốc điều trị bệnh gan | Thuốc điều trị bệnh cơ xương khớp | Thuốc có tác dụng thúc đẻ | Dung dịch thẩm phân phúc mạc | Thuốc cho đường hô hấp | Thuốc Giãn cơ và tăng trưởng lực cơDung dịch điều chỉnh nước điện giải   Thuốc có nguồn gốc Thảo dược    Dầu xoa - Cao xoa   Thuốc phụ khoa   Thiết bị chăm sóc sức khỏe   Thiết bị - Dụng cụ y tế   Thiết bị - Dụng cụ thể thao   Sách, tài liệu y khoa   phòng khám Nha khoa tại Hà Nội   phòng khám Nha khoa tại TP.HCM  Phòng khám nhi tại Hà Nội    Phòng khám nhi tại TP.HCM   Phòng khám đa khoa tại Hà Nội Phòng khám đa khoa tại TP.HCM   Phòng khám da liễu tại Hà Nội   Phòng khám da liễu tại TP.HCM   Phòng khám sản phụ khoa tại Hà Nội   Phòng khám sản phụ khoa tại TP.HCM   Phòng khám tai - mũi - họng tại Hà Nội   Phòng khám tai - mũi - họng tại tại TP.HCM   Bác sĩ tư cho gia đình tại Hà Nội  Bác sĩ tư cho gia đình tại TP.HCM   Thẩm mỹ viện - chỉnh hình tại Hà Nội   Thẩm mỹ viện - chỉnh hình tại TP.HCM    Bệnh viện tại Hà Nội  Bệnh viện tại TP.HCM   Hiệu thuốc tây tại Hà Nội   Hiệu thuốc tây tại TP.HCM   Hiệu thuốc tây tại Đà Nẵng   Hiệu thuốc tây tại Cần Thơ   Hiệu thuốc tây tại TP.Vũng Tàu  Hiệu thuốc tây tại Hải Phòng  Hiệu thuốc tây tại Nha Trang   Hiệu thuốc đông y tại Hà Nội  Hiệu thuốc đông y tại Tp.HCM   Lưu ý khi uống thuốc   Sử dụng thuốc kháng sinh   Sử dụng thuốc đặc trị   Sử dụng thuốc bổ  Giới thiệu nhà sản xuất dược phẩm   Tin y học - Công nghệ   Hồ sơ y học  Triển lãm – Hội thảo y học  Tương thân tương ái  nom sua  ca com  quan he vo chong  trieu chung ung thu vu    ung thu vu   viem amidan  nam linh chi  nam linh chi co tac dung gi  stress   benh mau trang   benh ung thu mau  diep ha chau giay dep  thuoc ngu thuy dau   Cao huyết áp | Máy bộ đàm | Máy định vị | Ống nhòm | Thiết bị định vị | Máy định vị | Máy bộ đàm | Bán ống nhòm | Ống nhòm đêm | Máy định vị vệ tinh


Thông tin trong trang tinsuckhoe.com chỉ có tính chất tham khảo. Cần tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi áp dụng
Ghi rõ nguồn "tinsuckhoe.com" hoặc "Cổng thông tin chăm sóc sức khỏe và y tế cộng đồng " khi bạn phát hành lại thông tin từ trang này.
Địa chỉ: 13 Ngõ 54 Phố Kim Ngưu - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội
Mọi thông tin góp ý, hợp tác xin liên hệ: tinsuckhoe@gmail.com - Mobile: 0982 750 284.
Xem tốt nhất với trình duyệt Mozilla Firefox 3.0 ++